TT
|
NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
|
MÔ TẢ TRẢ LỜI
|
10 điểm mới Luật Căn cước
|
1
|
Vì sao phải đổi tên Luật Căn cước công dân thành Luật Căn cước?
|
Việc đổi tên “Luật Căn cước công dân” sang “Luật Căn cước” đảm bảo phù hợp với đối tượng điều chỉnh theo quy định của Luật Căn cước là Công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống tại Việt Nam (Điều 2 Luật Căn cước).
|
2
|
Việc đổi tên Thẻ căn cước công dân thành Thẻ căn cước có ảnh hưởng đến người dân không?
|
- Việc đổi tên thẻ không phát sinh thủ tục, chi phí đổi thẻ với người dân.
- Việc thay đổi từ mẫu thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước là để phù hợp với tên gọi Luật Căn cước.
- Việc đổi tên thẻ thành thẻ Căn cước còn để bảo đảm tương đồng với thông lệ quốc tế; tạo tiền đề cho hội nhập quốc tế, công nhận giấy tờ về căn cước giữa các nước trong khu vực và trên thế giới.
|
3
|
Sau ngày 01/7/2024, Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng không?
|
- Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
- Thẻ căn cước công dân được sử dụng theo thời hạn được in trên thẻ.
- Trường hợp Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
(Điều 46 Luật Căn cước)
|
4
|
Ai được cấp thẻ căn cước?
|
Tất cả công dân Việt Nam đều được cấp thẻ căn cước:
- Từ đủ 14 tuổi trở lên là bắt buộc;
- Dưới 14 tuổi nếu có yêu cầu thì được cấp.
(Điều 19 Luật Căn cước)
|
5
|
Giấy chứng nhận căn cước được quy định như thế nào?
|
(1) Ai được cấp giấy chứng nhận căn cước?
- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên(Khoản 1 Điều 30 Luật Căn cước).
- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là người đang sinh sống tại Việt Nam, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam và nước khác nhưng có cùng dòng máu trực hệ với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết thống (Khoản 4 Điều 3 Luật Căn cước).
(2) Giấy chứng nhận căn cước có giá trị như thế nào?
- Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc họccủa Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra thông tin của người được cấp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước, trừ trường hợp thông tin của người đó đã được thay đổi hoặc thông tin trong giấy chứng nhận căn cước không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật (Khoản 5 Điều 30 Luật Căn cước).
(3) Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch cần phải làm gì?
- Liên hệ Công an cấp huyện nơi người đó sinh sống để cung cấp các trường thông tin theo yêu cầu của Phiếu thu thập thông tin dân cư và các giấy tờ tài liệu liên quan đến bản thân và gia đình; hoàn thiện các hồ sơ chứng minh đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên
- Liên hệ Công an cấp huyện để được thu thập các thông tin sinh trắc học vân tay và hình ảnh.
|
6
|
Việc cấp thẻ Căn cước cho công dân dưới 14 tuổi được quy định như thế nào?
|
(1) Trẻ em dưới 14 tuổi có bắt buộc phải cấp thẻ căn cước không?
Không. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu (Điều 19 Luật Căn cước)
(2) Ai là người thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho công dân Việt Nam dưới 14 tuổi?
Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho công dân Việt Nam dưới 14 tuổi (Khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước).
(3) Công dân Việt Nam dưới 14 tuổicó phải thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước không?
- Công dân Việt Nam dưới 06 tuổi: Không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học;
- Trẻ từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi: Có thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt.
(4) Thủ tục cấp thẻ căn cước cho Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được quy định như thế nào?
- Thực hiện qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
- Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh: Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước.
- Thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học: Trẻ em từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học.
|
7
|
Căn cước điện tử được quy định như thế nào?
|
(1) Căn cước điện tử là gì?
- Căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
- Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử.
(2) Căn cước điện tử mang lại giá trị gì cho người dân, cơ quan, tổ chức và được sử dụng như thế nào?
Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. (Điều 33 Luật Căn cước)
Việc sử dụng căn cước điện tử thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ căn cước trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. (Điều 28 Nghị định …….định danh và xác thực điện tử)
(4) Công dân cần làm gì để được cấp Căn cước điện tử?
- Đối với công dân Việt Nam đã có tài khoản định danh điện tử mức độ 02 thì cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an có trách nhiệm tạo lập căn cước điện tử cho công dân đó và thông báo cho công dân thông qua ứng dụng định danh quốc gia.
- Đối với trường hợp công dân đã được cấp thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân thì căn cước điện tử được cấp cùng với việc cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam.
- Đối với trường hợp công dân chưa được cấp thẻ căn cước thì thực hiện đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử đồng thời với việc thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
(Điều 10 và Điều 28 Nghị định …….. định danh và xác thực điện tử)
|
8
|
Vấn đề thông tin sinh trắc học và thu thập thông tin sinh trắc học.
|
Thông tin sinh trắc học là gì? Tại sao cơ quan nhà nước phải thu thập thông tin sinh trắc học?
Sinh trắc họclà những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học cá biệt và ổn định của một người để nhận diện, phân biệt người này với người khác, bao gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN và giọng nói (Khoản 3 Điều 3 và Khoản 3 Điều 15 Luật Căn cước).
Cơ quan nhà nước thu thập thông tin sinh trắc học để:
- Xác thực truy cập: dấu vân tay dùng để mở phần mềm VNeID…
- Kiểm soát an ninh: khuôn mặt được sử dụng để kiểm soát an ninh tại những nơi quan trọng như sân bay, các khu vực bảo mật…
- Quản lý danh tính: tìm lại người thân, quản lý học sinh, sinh viên, cán bộ, xác định người trên môi trường mạng…
|
10
|
Thông tin sinh trắc học: Loại nào người dân bắt buộc phải cung cấp? Loại nào không bắt buộc?
- Người dân bắt buộc phải cung cấp thông tin sinh trắc học về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước (Khoản 1, Điều 23 Luật Căn cước).
- Người dân không bắt buộc cung cấp thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói (chỉ thu thập khi công dân tự nguyện cung cấp) (Khoản 1 Điều 16 Luật Căn cước).
|
11
|
Vấn đề tích hợp thông tin vào thẻ căn cước công dân được quy định thế nào?
|
(1) Những thông tin nào được tích hợp vào thẻ căn cước?
Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác (Khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước)
(3) Giá trị của các loại thông tin được tích hợp như thế nào?
Các thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác (Khoản 3 Điều 22 Luật Căn cước).
(3) Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước được thực hiện như thế nào?
Việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước được thực hiện theo đề nghị của công dân. Thông tin đó sẽ được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và được mã hóa trong bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước.
|
12
|
Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam đến đâu để làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước?
|
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước có thẩm quyền có thể tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
(Khoản 4 Điều 30 Luật Căn cước)
|
13
|
Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước được quy định như thế nào?
|
- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
- Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
- Ảnh khuôn mặt;
- Số định danh cá nhân;
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Nơi đăng ký khai sinh;
- Quốc tịch;
- Nơi cư trú;
- Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
- Nơi cấp: Bộ Công an.
(Những thông tin trên được thể hiện trên thẻ căn cước dưới dạng song ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt).
(Khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước)
|
14
|
Nội dung thể hiện trên giấy chứng nhận căn cước được quy định như thế nào?
|
- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
- Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”;
- Ảnh khuôn mặt, vân tay;
- Số định danh cá nhân;
- Họ, chữ đệm và tên;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Nơi sinh;
- Quê quán;
- Dân tộc;
- Tôn giáo;
- Tình trạng hôn nhân;
- Nơi ở hiện tại;
- Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ;
- Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp;
- Thời hạn sử dụng.
(Khoản 3 Điều 30 Luật Căn cước)
|
15
|
Một số điểm mới trong công tác cấp thẻ Căn cước theo quy định của Luật Căn cước
|
- Công dân không bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước khi thẻ căn cước công dân đã được cấp vẫn có giá trị sử dụng.
- Bảo mật thông tin sinh trắc học về vân tay cho công dân thông qua chíp điện tử.
- Tạo điều kiện cho người gốc Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận căn cước nhằm đảm bảo quyền công dân.
- Khi công dân thay đổi thông tin về nơi cư trú, công dân chỉ cần tích hợp thông tin vào thẻ căn cước điện tử (miễn phí thông qua ứng dụng trên VneID).
|
16
|
Khi làm thủ tục cấp lại thẻ căn cước, công dân cần chú ý vấn đề gì?
|
- Việc cấp lại thẻ căn cước được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước.
- Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước.
|
17
|
Việc bỏ thông tin quê quán, vân tay, đặc điểm nhân dạng trên thẻ Căn cước có ý nghĩa gì?
|
- Việc bỏ thông tin quê quán, vân tay, đặc điểm nhân dạng trên thẻ căn cước nhằm bảo đảm tính riêng tư, an toàn thông tin của người dân. Các thông tin trên của người dân vẫn được thu thập, lưu trữ, khai thác, sử dụng thông qua chíp điện tử trên thẻ căn cước.
|
18
|
Tại sao cần phải thu thập thông tin sinh trắc về mống mắt khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước cho công dân?
|
Thông tin sinh trắc học về mống mắt của con người có tính riêng biệt, không trùng lặp và ổn định cao. Trong xu hướng chuyển đổi số trên thế giới và Việt Nam hiện nay, khi các giao dịch điện tử ngày càng được mở rộng, các thiết bị đều được trang bị các camera thông minh. Do đó, thông tin sinh trắc học về mống mắt được sử dụng ngày càng phổ biến, giúp nhanh chóng xác thực cá nhân với độ chính xác cao qua các thiết bị không yêu cầu tiếp xúc vật lý. Hơn nữa, việc kết hợp thông tin sinh trắc học về mống mắt với các thông tin sinh trắc học khác (vân tay, ảnh khuôn mặt) sẽ cho phép xác thực cá nhân một cách chính xác, chống lại hành vi mạo danh, giả mạo.
|
19
|
Việc thu thập thông tin sinh trắc về mống mắt có ảnh hưởng đối với sức khỏe và an toàn thông tin của công dân không?
|
Việc thu thập thông tin sinh trắc học về mống mắt được thực hiện thông qua các thiết bị chuyên dụng. Các thiết bị này đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế. Sau khi thu thập, thông tin sinh trắc học về mống mắt được mã hóa, bảo mật và lưu trữ, khai thác sử dụng lâu dài phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, quyền và nghĩa vụ của công dân. Do đó, việc thu thập sinh trắc học về mống mắt đảm bảo không ảnh hưởng đối với sức khỏe và an toàn thông tin của công dân.
|
20
|
Công dân được cơ quan nào thu thập thông tin sinh trắc học về mống mắt?
|
Khi làm thủ tục cấp Căn cước, cơ quan quản lý căn cước sau đây sẽ tiến hành thu thập thông tin sinh trắc học về mống mắt:
- Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Bộ Công an;
- Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đội Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an quận, huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
|
21
|
Công dân được tích hợp những thông tin gì vào thẻ Căn cước
|
Công dân có thể được tích hợp các thông tin vào Căn cước gồm: Thẻ bảo hiểm y tế, Sổ bảo hiểm xã hội, Giấy phép lái xe, Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
|