I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát hiệu quả các bệnh truyền nhiễm, không để bùng phát thành dịch; phấn đấu kết thúc dịch sởi trên địa bàn thành phố trong năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được phát hiện, điều tra và xử lý kịp thời.
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Đạt tỷ lệ tiêm chủng các vắc xin tiêm chủng mở rộng theo kế hoạch tiêm chủng mở rộng 2025.
- Công bố hết dịch sởi theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
3. Chỉ tiêu cụ thể: (phụ lục đính kèm).
II. Các giải pháp thực hiện
1. Giải pháp về tổ chức, chỉ đạo điều hành
- Rà soát, kiện toàn và nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác phòng chống dịch bệnh của thành phố Thủ Đức và các phường trên địa bàn, đảm bảo các điều kiện trang thiết bị, vật tư cho công tác phòng chống dịch.
- Nâng cao trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các phường trong công tác phòng, chống các bệnh truyền nhiễm: đảm bảo đầy đủ mọi nguồn lực cho công tác phòng chống dịch tại từng địa phương; đưa tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng chống dịch và tiêm chủng vào bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ về hoạt động chăm sóc sức khỏe của địa phương; duy trì và phát huy quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế để góp phần kiểm soát dịch bệnh.
- Tổ chức các đoàn liên ngành hoặc chuyên ngành để kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh của các phường, đơn vị.
- Ủy ban nhân dân các phường đẩy mạnh phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng lực lượng cộng tác viên phục vụ cho công tác y tế cộng đồng tại phường trong thời kỳ mới.
- Tổ chức họp giao ban định kỳ hoặc đột xuất để kịp thời triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh trên địa bàn.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của từng ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong công tác phòng chống dịch cho cộng đồng và ngay trong phạm vi quản lý của mỗi ban ngành, đoàn thể.
- Triển khai kế hoạch tiêm chủng năm 2025 đảm bảo đạt tỷ lệ bao phủ vắc xin theo kế hoạch đề ra.
- Tập trung nguồn lực kiểm soát nguy cơ bùng phát dịch sốt xuất huyết và đẩy mạnh công tác tiêm chủng vắc xin phòng, chống dịch sởi hướng đến kết thúc sớm dịch sởi trên địa bàn thành phố Thủ Đức.
2. Giải pháp chuyên môn kỹ thuật
2.1. Công tác dự phòng
2.1.1. Công tác dự phòng, giám sát, kiểm soát dịch bệnh truyền nhiễm.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình diễn biến dịch bệnh thế giới qua thông tin từ Bộ Y tế, Sở Y tế và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố về các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh mới nổi và tái nổi. Chuẩn bị sẵn sàng các phương án bảo đảm công tác y tế đáp ứng với mọi tình huống dịch bệnh có thể xảy ra.
- Thực hiện nghiêm túc quy định thông tin báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm. Triển khai hoạt động giám sát dựa vào sự kiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định 2018/QĐ-BYT ngày 01 tháng 4 năm 2018.
- Thực hiện nghiêm túc quy định giám sát dịch tễ, giám sát tác nhân đối với các bệnh truyền nhiễm lưu hành, mới nổi, tái nổi và thực hiện công bố dịch, công bố hết dịch theo các quy định của pháp luật hiện hành.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Phòng Y tế, Trung tâm Y tế và Ủy ban nhân dân 34 phường, các ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm và các hoạt động phối hợp liên ngành nhằm quyết liệt xử lý các điểm nguy cơ gây dịch sốt xuất huyết trước khi mùa mưa đến và duy trì bền vững suốt năm, kiểm soát tốt dịch bệnh xâm nhập vào thành phố.
- Tập huấn và tập huấn lại cho nhân viên phòng chống dịch tuyến phường để có đủ năng lực đáp ứng với tình hình dịch bệnh. Củng cố lực lượng đáp ứng nhanh, luôn trong tư thế sẵn sàng được huy động khi dịch bệnh xảy ra.
2.1.2. Công tác tiêm chủng phòng bệnh:
- Tổ chức tiêm chủng cho các đối tượng thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng, đảm bảo đạt tỷ lệ theo chỉ tiêu kế hoạch; tăng cường quản lý đối tượng tiêm chủng trên địa bàn: thường xuyên rà soát, cập nhật danh sách đối tượng, tổ chức tiêm bù, tiêm vét cho các trường hợp chưa được tiêm chủng đầy đủ.
- Tổ chức đánh giá nguy cơ, xác định vùng nguy cơ, rà soát đối tượng, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai chiến dịch tiêm chủng chống dịch để giảm tối thiểu tối đa nguy cơ lây lan, bùng phát dịch bệnh. Tiếp tục hoàn tất chiến dịch tiêm vắc xin phòng bệnh sởi cho các đối tượng và đề xuất mở rộng các đối tượng tùy theo tình hình dịch bệnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động tiêm chủng nhằm tạo sự thuận tiện cho người dân đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ của các đơn vị thực hiện tiêm chủng mở rộng như Sổ tiêm chủng điện tử, ứng dụng đặt lịch hẹn tiêm chủng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia.
- Tăng cường công tác quản lý thông tin tiêm chủng, giám sát an toàn tiêm chủng; giám sát, tổng hợp, thực hiện việc chia sẻ thông tin, phân tích các trường hợp tai biến nặng sau tiêm theo quy định của hệ thống quốc gia về vắc xin.
2.2. Công tác điều trị
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn và cập nhật về các nội dung chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh truyền nhiễm theo các hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế cho tất cả nhân viên y tế tại Bệnh viện, Trung tâm Y tế và Trạm Y tế phường có tham gia công tác này.
- Tăng cường năng lực chi viện, tổ chức điều trị, phân luồng khám, sàng lọc bệnh; đảm bảo công tác thu dung, cấp cứu, cách ly, điều trị, đặc biệt với các nhóm nguy cơ cao như phụ nữ có thai, người mắc bệnh mạn tính, người già và trẻ em, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong; phòng lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám, chữa bệnh; bổ sung phác đồ điều trị một số bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy cơ tử vong cao.
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm hạn chế tối đa lây lan dịch bệnh trong các cơ sở y tế, chú trọng bảo vệ người bệnh thuộc nhóm có nguy cơ cao (phụ nữ có thai, người mắc bệnh mãn tính, người già và trẻ em, người bệnh hồi sức tích cực, thận nhân tạo...).
- Tập huấn cập nhật kiến thức hướng dẫn chẩn đoán, điều trị các bệnh truyền nhiễm có biến chứng nặng như sốt xuất huyết, tay chân miệng, sởi … cho tất cả các bác sĩ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt các bác sĩ làm việc tại tuyến y tế cơ sở ban đầu như Trạm Y tế.
- Rà soát, thống kê, điều chỉnh nhu cầu thuốc, vắc xin, vật tư y tế, trang thiết bị y tế phục vụ cho công tác điều trị, chăm sóc người bệnh.
2.3. Công tác hậu cần, đầu tư nguồn lực
- Bảo đảm đáp ứng đủ thuốc, vắc xin, vật tư tiêu hao, hóa chất, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị phù hợp với tình hình dịch bệnh.
- Đảm bảo điều kiện vận hành của các trang thiết bị, phương tiện (Bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh…) theo quy định.
- Kiện toàn lực lượng phòng, chống dịch đảm bảo đủ nhân lực; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; rà soát, hoàn thiện các chính sách thu hút nhân lực.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp chống dịch, trực dịch cho các ban, ngành tham gia phòng, chống dịch bệnh.
2.4. Công tác truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin
- Duy trì và đẩy mạnh truyền thông nguy cơ đối với tất cả bệnh truyền nhiễm; tổ chức triển khai các đợt cao điểm tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa, lễ hội tập trung, các sự kiện; các chiến dịch truyền thông hưởng ứng Ngày thế giới phòng chống sốt rét (25/4), Ngày ASEAN phòng chống sốt xuất huyết (15/6), Ngày thế giới phòng chống viêm gan (28/7), Ngày thế giới phòng chống dại (28/9), Ngày thế giới phòng chống dịch (27/12) để nâng cao ý thức phòng bệnh cho cộng đồng. Nội dung truyền thông nguy cơ phải sát với thực tiễn, thường xuyên cập nhật điều chỉnh, phù hợp theo tình hình dịch bệnh trong năm.
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm và hoạt động phòng chống dịch; chỉ đạo hệ thống truyền thông cơ sở tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức, khuyến cáo phòng chống dịch bệnh; triển khai hiệu quả các hình thức, loại hình truyền thông phù hợp trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, trang thông tin điện tử.
- Tăng cường công tác quản lý thông tin y tế, kịp thời cung cấp thông tin khi xảy ra các sự cố về phòng chống dịch bệnh và tiêm chủng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong xử lý kịp thời tin đồn, tin giả liên quan đến công tác phòng chống dịch và tiêm chủng.
- Triển khai chuyển đổi số trong công tác phòng chống dịch bệnh; đánh giá chính xác tình hình dịch bệnh từ đó đưa ra quyết định kiểm soát dịch kịp thời.
- Ứng dụng hiệu quả Hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong phòng chống bệnh sốt xuất huyết; nghiên cứu phát triển các tính năng cảnh báo dịch sốt xuất huyết ở quy mô phường.
- Phát triển các phần mềm trực tuyến phục vụ cho giám sát dịch tễ như giám sát bệnh trong trường học, giám sát chất lượng nước sinh hoạt,…
2.5. Nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và đổi mới sáng tạo
- Khuyến khích các cá nhân, đơn vị đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giám sát, xử lý dịch bệnh, về vắc xin phòng bệnh, dự báo dịch, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch.
- Phát huy quan hệ hợp tác với các các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đóng trên địa bàn trong công tác giám sát các tác nhân gây bệnh, biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
2.6. Kiểm tra, chế tài các vi phạm hành chính về phòng, chống dịch bệnh và vệ sinh môi trường
- Tổ chức các đoàn kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ, công tác y tế trường học.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố, tập trung vào các dịch bệnh nguy hiểm và mới nổi, hoặc bệnh lưu hành có số mắc, tử vong cao.